
Người lớn tuổi thường lập di chúc, phân chia hoặc không cho tài sản của mình cho những người thừa kế. Tuy nhiên, có những trường hợp người thừa kế vẫn được hưởng di sản dù không có tên trong di chúc (minh hoạ của Chat GPT)
Luật sư Trần Hồng Phong
Khi một người mất đi, tài sản của họ có thể được chia theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có một số trường hợp người thừa kế vẫn được hưởng di sản dù di chúc không để lại phần cho họ hoặc thậm chí nội dung di chúc ghi tước quyền hưởng di sản của họ. Đây chính là trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, được quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.
I. Ví dụ minh hoạ:
Ông A, bà B là hai vợ chồng, có một người con gái. Về tài sản ông bà có một căn nhà. Năm 2010 và 2020 ông bà A,B lần lượt qua đời, để lại bản di chúc, giao toàn bộ căn nhà cho người con gái.Qua năm 2025 người con gái làm thủ tục khai nhận di sản, chuyển tên quyền sở hữu căn nhà sang cho mình. Tuy nhiên thủ tục bị vướng do thời điểm bà B qua đời năm 2020 thì mẹ của bà B (bà ngoại của người con gái) còn sống. Theo quy định, người con gái của bà B sẽ không được hưởng toàn bộ phần tài sản của bà B để lại cho con gái theo như di chúc (là 1/2 giá trị căn nhà trong khối tài sản chung của hai vợ chồng A,B), mà phải chia cho bà ngoại một phần). Lý do: mẹ bà B thuộc trường hợp được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc.
Tình huống như câu chuyện trên là có thật và hoàn toàn không hiếm.
II. Cơ sở pháp lý về thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
1. Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
4. Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 của Bộ luật này.
Ghi chú: Quy định tại Điều 621 như sau:
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
🔹 Ý nghĩa của quy định này:
• Bảo vệ quyền lợi của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống trực tiếp với người mất.
• Đảm bảo công bằng, tránh tình trạng chủ tài sản tước toàn bộ quyền lợi của người thân trong di chúc.
III. Các đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
Như đã nêu trên, có 4 đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, gồm:
1. Con chưa thành niên
• Con dưới 18 tuổi được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, dù di chúc không đề cập đến họ.
• Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi trẻ em, tránh việc bị cha mẹ tước bỏ quyền thừa kế.
🔹 Ví dụ minh họa:
• Ông A lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho vợ, nhưng không đề cập đến con gái 12 tuổi. Khi ông A qua đời, con gái 12 tuổi (chưa thành niên), nên vẫn có quyền nhận phần di sản tối thiểu theo luật.
2. Cha, mẹ của người để lại di sản
• Dù di chúc không nhắc đến cha mẹ, họ vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
• Áp dụng cho cả cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi hợp pháp.
🔹 Ví dụ minh họa:
• Bà B lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con trai, không cho cha ruột hưởng phần nào. Trong trường hợp này, nếu bà B qua đời trước, thì người cha vẫn có quyền hưởng di sản theo luật.
3. Vợ, chồng của người để lại di sản
• Người vợ hoặc chồng hợp pháp vẫn có quyền hưởng thừa kế dù bị loại khỏi di chúc.
• Điều kiện: Vẫn còn quan hệ hôn nhân tại thời điểm người để lại di sản qua đời.
🔹 Ví dụ minh họa:
• Ông C lập di chúc để lại tài sản cho con riêng, không để lại phần nào cho vợ. Khi ông C mất, vợ ông vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Ghi chú: Quy định tại Điều 621 như sau:
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
🔹 Ý nghĩa của quy định này:
• Bảo vệ quyền lợi của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống trực tiếp với người mất.
• Đảm bảo công bằng, tránh tình trạng chủ tài sản tước toàn bộ quyền lợi của người thân trong di chúc.
III. Các đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
Như đã nêu trên, có 4 đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, gồm:
1. Con chưa thành niên
• Con dưới 18 tuổi được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, dù di chúc không đề cập đến họ.
• Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi trẻ em, tránh việc bị cha mẹ tước bỏ quyền thừa kế.
🔹 Ví dụ minh họa:
• Ông A lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho vợ, nhưng không đề cập đến con gái 12 tuổi. Khi ông A qua đời, con gái 12 tuổi (chưa thành niên), nên vẫn có quyền nhận phần di sản tối thiểu theo luật.
2. Cha, mẹ của người để lại di sản
• Dù di chúc không nhắc đến cha mẹ, họ vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
• Áp dụng cho cả cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi hợp pháp.
🔹 Ví dụ minh họa:
• Bà B lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con trai, không cho cha ruột hưởng phần nào. Trong trường hợp này, nếu bà B qua đời trước, thì người cha vẫn có quyền hưởng di sản theo luật.
3. Vợ, chồng của người để lại di sản
• Người vợ hoặc chồng hợp pháp vẫn có quyền hưởng thừa kế dù bị loại khỏi di chúc.
• Điều kiện: Vẫn còn quan hệ hôn nhân tại thời điểm người để lại di sản qua đời.
🔹 Ví dụ minh họa:
• Ông C lập di chúc để lại tài sản cho con riêng, không để lại phần nào cho vợ. Khi ông C mất, vợ ông vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Người không có khả năng lao động là người thuộc một trong các trường hợp:
- Bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật;
- Bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật;
- Hoặc bị bệnh, tật hoặc lý do khác làm mất hoàn toàn khả năng lao động, không tự lo được cuộc sống hàng ngày.
Theo quy định, phải có căn cứ pháp lý để chứng minh một không có khả năng lao động. Thông thường phải có giấy tờ chứng minh, như:
- Giấy giám định y khoa (từ cơ quan y tế có thẩm quyền), kết luận: Mất sức lao động từ 81% trở lên hoặc Bị liệt, mù, tâm thần, bại não, ung thư giai đoạn cuối, suy tim, suy thận giai đoạn cuối…
- Giấy xác nhận mức độ khuyết tật (nặng hoặc đặc biệt nặng)
Theo quy định, phải có căn cứ pháp lý để chứng minh một không có khả năng lao động. Thông thường phải có giấy tờ chứng minh, như:
- Giấy giám định y khoa (từ cơ quan y tế có thẩm quyền), kết luận: Mất sức lao động từ 81% trở lên hoặc Bị liệt, mù, tâm thần, bại não, ung thư giai đoạn cuối, suy tim, suy thận giai đoạn cuối…
- Giấy xác nhận mức độ khuyết tật (nặng hoặc đặc biệt nặng)
- Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định y khoa (trong trường hợp hưởng chế độ BHXH)
IV. Cách tính phần di sản khi có thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
🔹 Công thức tính:
1. Xác định tổng di sản của người mất.
2. Tính suất thừa kế theo pháp luật (Điều 651 Bộ luật d6n sự 2015). Điều 651 quy định như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
....
3. Những người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc sẽ được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
🔹 Ví dụ cụ thể:
• Ông D mất, để lại di sản 4 tỷ đồng. Theo pháp luật, vợ và 2 con ông thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
• Ông D lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con trai lớn, không cho vợ và con gái hưởng phần nào.
• Nếu vợ và con gái ông D khởi kiện, họ vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo luật.
🔹 Cách tính:
• Nếu theo luật, 3 người thừa kế được chia đều.
• Mỗi người theo luật hưởng 4 tỷ ÷ 3 = 1,33 tỷ đồng.
• Vợ và con gái vẫn được hưởng tối thiểu 2/3 x 1,33 tỷ = 888 triệu đồng, dù di chúc không đề cập đến họ.
V. Tranh chấp thường gặp về thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
1. Người lập di chúc cố tình loại bỏ người thân
• Một số người muốn tước quyền thừa kế của cha mẹ, vợ/chồng hợp pháp hoặc con nhỏ bằng cách không nhắc đến họ trong di chúc.
• Giải pháp: Những người này có thể khởi kiện tại Tòa án yêu cầu chia di sản theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.
2. Người nhận di chúc cố tình che giấu tài sản
• Có trường hợp người nhận tài sản theo di chúc không khai báo đầy đủ tài sản để tránh chia cho những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc.
• Giải pháp: Người bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu Tòa án kê biên tài sản và chia lại theo luật.
3. Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế
• Theo Điều 623 Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu yêu cầu chia di sản là 30 năm với bất động sản, 10 năm với động sản kể từ thời điểm người để lại di sản qua đời.
• Giải pháp: Nếu đang trong thời hiệu, người bị xâm hại quyền lợi có thể khởi kiện để bảo vệ quyền lợi.
VI. Văn bản luật liên quan đến thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
1. Bộ luật Dân sự 2015
• Điều 644: Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
• Điều 621: Các trường hợp bị truất quyền thừa kế.
• Điều 651: Quy định về thừa kế theo pháp luật.
• Điều 623: Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế.
2. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
• Điều 66: Quy định về phân chia tài sản khi một bên vợ/chồng qua đời.
VII. Kết luận
Thừa kế không phụ thuộc vào di chúc là một quy định quan trọng để bảo vệ quyền lợi của con chưa thành niên, cha mẹ, vợ/chồng của người mất.
🔹 Lời khuyên của Luật sư Trần Hồng Phong:
• Người có tài sản khi về già nên tìm hiểu quy định pháp luật, chủ động lập di chúc hợp pháp và rõ ràng để tránh tranh chấp. Nên chia di sản cho những người thừa kế một cách công bằng, hợp lý, thương yêu.
• Những người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc nên chủ động tìm hiểu quy định pháp luật quyền lợi của mình.
• Nếu có tranh chấp, mỗi bên nên tìm kiếm giải pháp hòa giải trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật để tránh rủi ro, giữ tình đoàn kết trong gia đình, thay vì phải đưa ra Toà án giải quyết như là giải pháp cuối cùng. Nên nhờ luật sư hỗ trợ pháp lý.
…..
Bài liên quan:
🔹 Công thức tính:
1. Xác định tổng di sản của người mất.
2. Tính suất thừa kế theo pháp luật (Điều 651 Bộ luật d6n sự 2015). Điều 651 quy định như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
....
3. Những người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc sẽ được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
🔹 Ví dụ cụ thể:
• Ông D mất, để lại di sản 4 tỷ đồng. Theo pháp luật, vợ và 2 con ông thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
• Ông D lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con trai lớn, không cho vợ và con gái hưởng phần nào.
• Nếu vợ và con gái ông D khởi kiện, họ vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo luật.
🔹 Cách tính:
• Nếu theo luật, 3 người thừa kế được chia đều.
• Mỗi người theo luật hưởng 4 tỷ ÷ 3 = 1,33 tỷ đồng.
• Vợ và con gái vẫn được hưởng tối thiểu 2/3 x 1,33 tỷ = 888 triệu đồng, dù di chúc không đề cập đến họ.
V. Tranh chấp thường gặp về thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
1. Người lập di chúc cố tình loại bỏ người thân
• Một số người muốn tước quyền thừa kế của cha mẹ, vợ/chồng hợp pháp hoặc con nhỏ bằng cách không nhắc đến họ trong di chúc.
• Giải pháp: Những người này có thể khởi kiện tại Tòa án yêu cầu chia di sản theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.
2. Người nhận di chúc cố tình che giấu tài sản
• Có trường hợp người nhận tài sản theo di chúc không khai báo đầy đủ tài sản để tránh chia cho những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc.
• Giải pháp: Người bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu Tòa án kê biên tài sản và chia lại theo luật.
3. Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế
• Theo Điều 623 Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu yêu cầu chia di sản là 30 năm với bất động sản, 10 năm với động sản kể từ thời điểm người để lại di sản qua đời.
• Giải pháp: Nếu đang trong thời hiệu, người bị xâm hại quyền lợi có thể khởi kiện để bảo vệ quyền lợi.
VI. Văn bản luật liên quan đến thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
1. Bộ luật Dân sự 2015
• Điều 644: Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
• Điều 621: Các trường hợp bị truất quyền thừa kế.
• Điều 651: Quy định về thừa kế theo pháp luật.
• Điều 623: Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế.
2. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
• Điều 66: Quy định về phân chia tài sản khi một bên vợ/chồng qua đời.
VII. Kết luận
Thừa kế không phụ thuộc vào di chúc là một quy định quan trọng để bảo vệ quyền lợi của con chưa thành niên, cha mẹ, vợ/chồng của người mất.
🔹 Lời khuyên của Luật sư Trần Hồng Phong:
• Người có tài sản khi về già nên tìm hiểu quy định pháp luật, chủ động lập di chúc hợp pháp và rõ ràng để tránh tranh chấp. Nên chia di sản cho những người thừa kế một cách công bằng, hợp lý, thương yêu.
• Những người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc nên chủ động tìm hiểu quy định pháp luật quyền lợi của mình.
• Nếu có tranh chấp, mỗi bên nên tìm kiếm giải pháp hòa giải trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật để tránh rủi ro, giữ tình đoàn kết trong gia đình, thay vì phải đưa ra Toà án giải quyết như là giải pháp cuối cùng. Nên nhờ luật sư hỗ trợ pháp lý.
…..
Bài liên quan:
- Khai sinh không có tên cha: những trường hợp nào?
- Truy nhận cha cho con: thủ tục pháp lý
- Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng & Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Quy định về Quyền tác giả
- Người lớn tuổi muốn lập di chúc chia tài sản cho các con: những điều cần biết
- Thủ tục hòa giải/đối thoại trước khi Tòa án thụ lý đơn kiện vụ án dân sự
- Vụ án ly hôn & ba nội dung phải giải quyết khi ly hôn