Thứ Ba, 15 tháng 4, 2025

Án treo & Điều kiện được hưởng án treo


Hình ảnh một phiên toà hình sự. Nếu bị cáo phạm tội không nghiêm trọng, có nhân thân tốt và nhiều tình tiết giảm nhẹ có thể sẽ được Toà cho hưởng án treo, không phải vào tù (minh hoạ của Chat GPT)

Luật sư Trần Hồng Phong

Án treo là hình thức miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Nếu bị cáo có mức án bị tuyên không quá 3 năm, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và thoả một số điều kiện thì có thể được Toà án cho hưởng án treo. 

* Thu thập chứng cứ và trình bày để đáp ứng điều kiện được hưởng án treo


I. Án treo là gì?

Án treo là hình thức miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Theo đó, người bị kết án không phải ngồi tù, nhưng vẫn bị coi là có tội và phải tuân thủ một số điều kiện giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách. Nếu vi phạm điều kiện trong thời gian này, người đó có thể bị buộc chấp hành án tù.

Căn cứ pháp lý:

- Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

- Hướng dẫn áp dụng: Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

II. Điều kiện để được hưởng án treo

Để một bị cáo được tòa án cho hưởng án treo, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Bị xử phạt tù không quá 3 năm

Chỉ áp dụng cho người bị xử phạt tù có thời hạn đến 03 năm.

Không áp dụng cho tù chung thân, tử hình, hay tù trên 3 năm.

2. Có nhân thân tốt

Trước đó chưa từng phạm tội hoặc có tiền án nhưng đã được xóa án tích.

Trong thời gian bị truy tố, xét xử, người đó có thái độ chấp hành pháp luật tốt, tích cực sửa chữa lỗi lầm.

3. Có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên

Ví dụ: thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bồi thường thiệt hại, phạm tội lần đầu, có yếu tố bị xúi giục…

Trong đó, ít nhất 1 tình tiết không phải là tình tiết định khung hình phạt.

4. Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nghiêm trọng

Ví dụ như tái phạm nguy hiểm, phạm tội có tổ chức, côn đồ… sẽ không được xem xét án treo.

5. Có nơi cư trú rõ ràng, ổn định

Có địa chỉ cụ thể để cơ quan thi hành án giám sát, theo dõi trong thời gian thử thách.

Nếu người đó không có nơi cư trú rõ ràng thì không được xét án treo.

III. Thời gian thử thách của án treo

Căn cứ: Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015

Bằng 1,5 lần thời gian của mức phạt tù được tuyên.

Tối thiểu: 1 năm

Tối đa: 5 năm

▶ Ví dụ:

Bị cáo bị xử 2 năm tù, nhưng cho hưởng án treo → thời gian thử thách là 3 năm.

IV. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng án treo

Không bị giam giữ, được sống tại cộng đồng, nhưng phải cam kết không tái phạm.

Chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình và chính quyền địa phương.

Nếu vi phạm pháp luật, tái phạm hoặc cố ý trốn tránh giám sát, tòa án có thể quyết định buộc chấp hành án tù đã được hoãn.

V. Một số ví dụ thực tế

Ví dụ 1:

Ông A phạm tội “Trộm cắp tài sản”, bị tuyên án 18 tháng tù, lần đầu phạm tội, có 3 tình tiết giảm nhẹ: thành khẩn khai báo, khắc phục hậu quả, bị xúi giục. Có nơi cư trú rõ ràng → được cho hưởng án treo 18 tháng, thời gian thử thách 27 tháng.

Ví dụ 2:

Ông B phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, mức án 4 năm tù → Không đủ điều kiện hưởng án treo do vượt quá 3 năm tù.

VI. Phân tích và lời khuyên của Luật sư Trần Hồng Phong

Khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu có điều kiện phù hợp, bị cáo nên chủ động phối hợp tốt với cơ quan tố tụng, bồi thường thiệt hại, xin xác nhận nơi cư trú rõ ràng để được xem xét án treo.

Trong quá trình bào chữa, luật sư có thể lập luận, trình bày đầy đủ tình tiết giảm nhẹ, nhân thân tốt để đề nghị Tòa án áp dụng án treo đối với bị cáo (thân chủ).

Người được hưởng án treo cần chấp hành nghiêm túc các điều kiện thử thách, tránh tâm lý “đã được tha” mà vi phạm thêm.

✅ Án treo là biện pháp nhân đạo của pháp luật hình sự, nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội nhẹ có cơ hội sửa sai tại cộng đồng.

✅ Tuy nhiên, chỉ áp dụng với trường hợp thực sự đủ điều kiện, thể hiện sự ăn năn, tích cực khắc phục hậu quả.

✅ Việc chấp hành tốt trong thời gian thử thách sẽ là cơ hội để người đó sớm được xóa án tích và tái hòa nhập xã hội.
....

Thu thập chứng cứ và trình bày để đáp ứng điều kiện được hưởng án treo

I. Mục đích của việc chuẩn bị hồ sơ xin án treo

Khi bị truy tố và xét xử hình sự, bị cáo có thể đề nghị Tòa án cho hưởng án treo nếu thuộc trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và nhân thân tốt.

Tuy nhiên, để được xem xét áp dụng án treo, bị cáo hoặc người bào chữa phải chủ động thu thập, cung cấp các chứng cứ và tài liệu chứng minh đã đủ điều kiện theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 và Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.

II. Các điều kiện cần chứng minh để xin được hưởng án treo

Muốn được hưởng án treo, bị cáo phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau, và cần có chứng cứ cụ thể cho từng điều kiện:


Điều kiện

Chứng cứ cần thu thập

1. Bị xử phạt tù không quá 3 năm

Bản cáo trạng, quyết định truy tố, bản án (nếu có)

2. Có nhân thân tốt

Xác nhận của chính quyền địa phương, nơi cư trú, học tập, làm việc

3. Có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ, trong đó có 1 tình tiết không định khung

Tài liệu bồi thường thiệt hại, đơn xin giảm nhẹ của bị hại, giấy khen, huân chương, hoàn cảnh khó khăn

4. Không có tình tiết tăng nặng nghiêm trọng

Đơn, biên bản xác nhận không có tiền án, tiền sự, kết luận điều tra

5. Có nơi cư trú rõ ràng

Giấy xác nhận cư trú của UBND xã/phường

6. Không phải là đối tượng bị cấm hưởng án treo

Luật sư kiểm tra căn cứ pháp lý trong hồ sơ



III. Cách thu thập và trình bày từng loại chứng cứ

1. Giấy xác nhận nhân thân tốt

Xin xác nhận tại UBND xã/phường nơi bị cáo cư trú.

Nội dung xác nhận cần thể hiện:

- Bị cáo là người có hộ khẩu hoặc cư trú ổn định.

- Chưa vi phạm pháp luật, chưa từng gây mất trật tự xã hội tại địa phương.

- Có đạo đức tốt, chấp hành chính sách, pháp luật.

▶ Lưu ý: Viết thành văn bản riêng hoặc trình bày trong biên bản xác minh của công an.

2. Đơn xin hưởng án treo và đơn xin giảm nhẹ hình phạt

Bị cáo và gia đình có thể viết đơn gửi Tòa án, trình bày hoàn cảnh, lý do đề nghị hưởng án treo, thể hiện sự ăn năn, hối lỗi.

Nếu có bị hại hoặc người bị thiệt hại trong vụ án, thì đơn xin giảm nhẹ từ họ là rất quan trọng.

▶ Lưu ý: Đơn nên viết rõ ràng, chân thành, thể hiện ý thức phục thiện.

3. Chứng cứ về tình tiết giảm nhẹ

Biên lai, hóa đơn bồi thường thiệt hại hoặc cam kết bồi thường

Giấy chứng nhận gia đình khó khăn, bệnh tật

Giấy khen, huân chương, bằng khen (nếu có)

Giấy xác nhận về người thân là người có công, thương binh, liệt sĩ…

4. Giấy xác nhận nơi cư trú rõ ràng

Xin tại UBND cấp xã/phường nơi thường trú hoặc tạm trú.

Cần ghi rõ: họ tên, số CMND/CCCD, địa chỉ nơi ở hiện tại, thời gian cư trú, có ổn định không.

▶ Lưu ý: Nếu không có nơi cư trú cụ thể (ví dụ người lang thang, không rõ nơi ở) thì không đủ điều kiện án treo.

IV. Vai trò và hỗ trợ của luật sư trong việc xin án treo

Đánh giá toàn bộ hồ sơ vụ án, xác định có đủ điều kiện hưởng án treo không.

Hướng dẫn bị cáo, gia đình thu thập đúng và đủ hồ sơ.

Soạn thảo đơn xin hưởng án treo, đơn xin giảm nhẹ, tổ chức thu thập chữ ký người liên quan.

Trình bày và lập luận tại phiên tòa, chứng minh rõ việc thỏa mãn các điều kiện để Tòa án cân nhắc áp dụng án treo.

V. Trình bày và tổ chức hồ sơ

Sắp xếp thành từng phần rõ ràng: nhân thân, cư trú, tình tiết giảm nhẹ, đơn xin…

Đánh dấu từng loại tài liệu, ghi chú ngoài bìa hồ sơ.

Khi gửi cho Tòa án nên có bản danh mục tài liệu kèm theo.

Tất cả tài liệu nên photocopy + công chứng, nộp kèm bản gốc đối chiếu tại tòa.

VI. Kết luận và lời khuyên của Luật sư Trần Hồng Phong

✅ Muốn được hưởng án treo, bị cáo không chỉ thỏa mãn điều kiện pháp lý, mà còn cần chứng minh bằng tài liệu, giấy tờ rõ ràng.

✅ Việc chủ động chuẩn bị hồ sơ, có luật sư hỗ trợ từ sớm, sẽ tăng cơ hội được Tòa án chấp nhận đề nghị án treo.

✅ Sau khi được hưởng án treo, người được hưởng cần chấp hành tốt thời gian thử thách, để được xóa án tích đúng hạn và tái hòa nhập cộng đồng.
......

* Quy định tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Điều 65. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
…….

Bài liên quan:



Vũ trụ giả lập