Thứ Tư, 14 tháng 5, 2025

Hợp đồng vay tiền (Biểu mẫu)


Vay tiền nên lập thành văn bản rõ ràng, điều này sẽ tránh rủi ro cho cả hai bên (minh hoạ của Chat GPT)

Vay mượn tiền giữa cá nhân với cá nhân là một trong những giao dịch dân sự phổ biến nhất, xuất phát từ mối quan hệ giữa hai bên, trên nguyên tắc giúp đỡ hoặc hai bên cùng có lợi. Điều đáng lưu ý nhất là hai bên nên ký giấy xác nhận việc vay nợ, để rõ ràng, tránh rủi ro hay xích mích không đáng có về sau. Người Việt Nam mình hay có kiểu "cả nể", có khi giao tiền tỷ cho người thân mà không có một tờ giấy biên nhận.  Dưới đây là mẫu Hợp đồng vay tiền, có tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). Có thể ghi là “Giấy vay tiền” cũng được.

* Phân tích pháp lý và lưu ý của Luật sư Trần Hồng Phong

.....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG VAY TIỀN 

- Căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và theo thoả thuận của hai bên.

Hôm nay, ngày … tháng … năm …,

Tại: (địa chỉ nhà Bên A)
Chúng tôi gồm:

Bên cho vay (Bên A):
Họ và tên: …
Năm sinh: …
CCCD số: …, cấp ngày … tại …
Địa chỉ thường trú: …
Số điện thoại: …

Bên vay(Bên B):
Họ và tên: …
Năm sinh: …
CCCD số: …, cấp ngày … tại …
Địa chỉ thường trú: …
Số điện thoại: …

Hai bên tự nguyện thỏa thuận ký kết hợp đồng vay tiền này, với các điều khoản sau:

ĐIỀU 1: SỐ TIỀN VAY, THỜI HẠN VAY

1. Theo đề nghị của Bên B, Bên A đồng ý cho Bên B vay số tiền: 500.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm trăm triệu đồng chẵn).

2. Mục đích vay: Bên B mua sắm cá nhân gia đình.

3. Giao nhận tiền vay: Bên A giao tiền mặt đủ một lần ngay sau khi hai bên ký hợp đồng này. Bên B xác nhận ghi rõ vào cuối hợp đồng "Đã nhận đủ 500 triệu đồng" ngay sau khi nhận tiền. (Ghi chú: Hoặc Bên A chuyển khoản vào tài khoản của Bên B. Nội dung ghi: "cho vay theo hợp đồng ngày x”).

4. Thời hạn vay: 6 tháng, kể từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …

ĐIỀU 2: LÃI SUẤT VÀ TRẢ NỢ VAY

1. Hai bên thống nhất lãi suất vay là: 1,5%/tháng (tương đương 18%/năm), áp dụng trên số tiền gốc Bên B đang nợ.

2. Phương thức trả nợ và lãi vay:

- Tiền gốc (500 triệu đồng): Bên B cam kết thanh toán một lần cho bên A vào ngày cuối thời hạn vay. Cụ thể là ngày… tháng … năm ….

- Tiền lãi: Bên B thanh toán tiền lãi cho Bên A hàng tháng vào ngày 1 hoặc 2 của mỗi tháng.

3. Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Bên A. Số tài khoản: … tại ngân hàng …, chủ tài khoản: … Nội dung thanh toán: “trả lãi tháng”.

ĐIỀU 3: TÀI SẢN BẢO ĐẢM

Để bảo đảm cho khoản vay, Bên B đồng ý thế chấp quyền sử dụng đất của mình theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số …, cấp ngày … tại …, cụ thể:

Thửa đất số: …
Tờ bản đồ số: …
Địa chỉ thửa đất: …
Diện tích: … m²
Loại đất: …
Thời hạn sử dụng: …

Bên B cam kết:

- Tài sản thế chấp là của mình, không có tranh chấp, không bị kê biên.

- Giao bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bên A giữ trong suốt thời gian vay. (Bên A ghi xác nhận “đã nhận Sổ đỏ” vào cuối hợp đồng khi nhận Sổ đỏ và có trách nhiệm giữ gìn Sổ đỏ).

- Không chuyển nhượng, tặng cho, hoặc sử dụng tài sản thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.

- Trường hợp Bên B không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ, Bên A có quyền yêu cầu Bên B xử lý tài sản thế chấp theo quy định pháp luật để thu hồi nợ. Bên B cam kết sẽ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Bên A hoặc bên thứ ba để ưu tiên trả nợ vay.

ĐIỀU 4: TRÁCH NHIỆM VÀ CAM KẾT CỦA CÁC BÊN

Bên A cam kết số tiền cho vay là hợp pháp, của mình.

Bên B cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và trả nợ và lãi đúng hạn.

Trường hợp Bên B trả chậm, không đúng thoả thuận:

- Lãi suất quá hạn: 150% của lãi suất thỏa thuận, tức 2,25%/tháng (tương đương 27%/năm), áp dụng trên số tiền gốc chưa thanh toán.

- Thời gian áp dụng: Tính từ ngày đến hạn đến ngày thực tế thanh toán.

ĐIỀU 5: ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Hai bên xác nhận hoàn toàn tự nguyện khi ký kết hợp đồng vay tiền này, cam kết tôn trọng và thực hiện đúng nội dung thoả thuận trong hợp đồng.

Trong trường hợp Bên B có khả năng và muốn trả nợ sớm hơn so với thời hạn vay đã thoả thuận, thì Bên A đồng ý với điều kiện Bên B chịu trả thêm 1 tháng tiền lãi.

Nếu có tranh chấp phát sinh, hai bên ưu tiên giải quyết bằng thương lượng. Trường hợp không đạt được thỏa thuận, tranh chấp sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết.

Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký, được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản, có giá trị pháp lý như nhau.


            BÊN CHO VAY (BÊN A)                                              BÊN VAY (BÊN B)
            (Ký, ghi rõ họ tên)                                                            (Ký, ghi rõ họ tên)


Người làm chứng (nếu có)

…….

Phân tích và lưu ý của Luật sư Trần Hồng Phong

1. Vay mượn tiền giữa cá nhân với cá nhân là một trong những giao dịch dân sự phổ biến nhất, thuộc loại giao dịch "cho vay tài sản", quy định tại Bộ luật dân sự. Điều đáng lưu ý nhất trong giao dịch này, là hai bên nên ký giấy xác nhận việc vay nợ, để rõ ràng, tránh rủi ro hay xích mích không đáng có về sau. Chính là Hợp đồng vay tiền này. Người Việt Nam mình hay có kiểu "cả nể", có khi giao tiền tỷ cho người thân mà không có một tờ giấy biên nhận. Cũng có những trường hợp từ bạn bè thân thiết thành "kẻ thù" không nhìn mặt nhau nữa liên quan đến việc cho vay tiền. Chung quy là do không rõ ràng, giao tiền cho người có máu lừa đảo. 

2. Cho vay tiền là giao dịch dân sự hợp pháp, pháp luật không cấm. Tuy nhiên đây là nói về hoạt động không chuyên nghiệp, lãi suất không cao quá quy định. Đối với người cho vay chuyên nghiệp cần lưu ý là tại Bộ luật hình sự có quy định về tội cho vay lãi nặng. Nên nhớ: chỉ nên cho vay đối với người có khả năng trả nợ, dù có thể là trong dài hạn. 

3. Việc bên cho vay giữ tài sản thế chấp (như Sổ đỏ chẳng hạn) của bên vay là không bắt buộc, nhưng nếu có thì sẽ an toàn hơn đối với bên cho vay. Đây là biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng, việc này pháp luật không cấm. Tuy nhiên cần lưu ý là theo quy định pháp luật, trường hợp tài sản thế chấp là bất động sản cần phải làm thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm và ký riêng thành hợp đồng thế chấp tài sản (ngân hàng cho vay làm như vậy). Còn trong đời sống ngoài dân, hình thức thế chấp ở đây thường là giữ giấy tờ bản chính, chủ yếu làm tin, về mặt thủ tục chưa đúng quy định.

4. Về lãi suất cho vay: Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm. Mức lãi suất 1,5%/tháng (18%/năm) trong hợp đồng này là hợp pháp. Về lãi suất quá hạn: Trường hợp bên vay chậm trả, lãi suất quá hạn có thể áp dụng tối đa 150% lãi suất thỏa thuận, tức 2,25%/tháng (27%/năm), theo hướng dẫn tại Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP.

5. Về hình thức hợp đồng: Hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, để tăng tính pháp lý và tránh tranh chấp, nên lập hợp đồng bằng văn bản và có chữ ký của cả hai bên. Nếu có người làm chứng càng tốt. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ những nội dung cơ bản nhất như: số tiền cho vay, thời gian vay, lãi suất, việc giao nhận tiền…vv.

6. Về chứng cứ: Các bên cần lập và lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận tiền (biên nhận, chuyển khoản) để làm bằng chứng trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

7. Về giải quyết tranh chấp: Trong trường hợp bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu trả nợ.

8. Mẫu hợp đồng trên mang tính tham khảo. Các bên nên điều chỉnh nội dung phù hợp với thỏa thuận cụ thể và phù hợp hoàn cảnh thực tế.
…….

Bài liên quan:


Vũ trụ giả lập